Hướng dẫn sử dụng 3G - Tư vấn lựa chọn thiết bị 3G
Có thể nói đây là bước quan trọng nhất với người dùng 3G, lựa chọn một thiết bị hợp lý sẽ giúp ta có thể phát huy tối đa tính năng cũng như linh hoạt để chọn nhà cung cấp dịch vụ phù hợp tại vị trí kết nối của mình.
Thiết bị 3G quản lý tài khoản theo SIM, muốn dùng mạng nào thì lắp SIM mạng đó vào sử dụng. Hiện nay ngoài Viettel viết firmware riêng để khóa thiết bị mình lại thì đa số thiết bị của các hãng khác đều có thể sử dụng được đa SIM. Các dòng thiết bị được chia ra làm phân khúc chính là dòng phổ thông và cao cấp.
CÁC DÒNG THIẾT BỊ 3G PHỔ THÔNG
—–—–
Đặc điểm của 3G là quá trình hoạt động sinh ra nhiệt lượng rất lớn, mà nhiệt độ luôn là điều tối kỵ của thiết bị điện tử. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm tuổi thọ và các lỗi mất ổn định. Do đó khác biệt lớn nhất giữa các dòng phổ thông và cao cấp chính là chất lượng linh kiện bên trong, bao gồm ngưỡng chịu nhiệt của linh kiện, thiết kế mạch tản nhiệt, tốc độ xử lý dữ liệu … các yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng một thiết bị 3G.
Các dòng phổ thông thường được cung ứng bởi các hãng như Cincom, Huawei, ZTE, TCL và các nhà máy gia công nhỏ lẻ khác của Trung Quốc. Các nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam ưu tiên chọn Huawei và ZTE làm đối tác cung ứng thiết bị, vì hai hãng này nhìn chung có thể sản xuất các thiết bị đạt chuẩn Châu Âu – Bắc Mỹ và chất lượng cũng ở mức tương đối. Tuy nhiên để mang tính quảng bá rộng thì thường các nhà cung cấp chỉ đặt hàng thiết bị ở mức trung bình, giảm giá thành tới mức tối đa, thậm chí là trợ giá để tăng tính cạnh tranh, nắm càng nhiều thuê bao càng tốt, lợi nhuận sẽ nằm ở phần thu cước sử dụng. Do đó nhiều thiết bị về Việt Nam sẽ có phần mã đuôi khác so với bản quốc tế (ví dụ Huawei E353u-1 là bản QT dùng chipset Qualcomm còn E353s-1 là bản chuẩn khác dùng chipset của Huawei tự sản xuất).
Theo kinh nghiệm thì tuổi thọ những thiết bị này vào khoảng 1 năm và tỷ lệ tầm 15% có thể xuất hiện tình trạng giảm tốc độ, ngắt kết nối thường xuyên, không nhận SIM … sau vài tháng sử dụng. Việc bảo hành các lỗi này phụ thuộc vào chính sách của nhà mạng và nhà phân phối. Các biện pháp khắc phục thì thường chỉ dừng lại ở mức chạy lại phần mềm hoặc sửa chữa chứ ít khi được đổi mới thiết bị.
Một số thiết bị USB 3G phổ thông :
CÁC DÒNG THIẾT BỊ 3G CAO CẤP
—–—–—–
Các thiết bị cao cấp thường được sản xuất bởi các hãng viễn thông uy tín trên thế giới như Sierra Wireless, Option, Novatel Wireless, Netcomm, Sony Ericsson … và được phân phối đến người dùng đầu cuối của các nhà mạng lớn như AT&T, Vodafone, T-Mobile, Teltra, BigPond, Optus … Riêng Huawei và ZTE cũng có một số dòng được xếp vào phân khúc cao cấp, đạt chuẩn Châu Âu và Bắc Mỹ.
Ưu điểm lớn nhất của các dòng cao cấp này chính là chất lượng linh kiện bên trong. Một số dòng được sản xuất để chạy ở mức tốc độ rất cao, lên tới 100 Mbps, vì vậy đòi hỏi rất khắc khe về tốc độ xử lý thông tin và khả năng chịu nhiệt của linh kiện. Ngoài ra, với các nhà mạng lớn, để đảm bảo uy tín thương hiệu thì họ luôn yêu cầu nhà sản xuất phải cung cấp những thiết bị đầu cuối có chất lượng cao nhất cho khách hàng của mình.
Một lợi ích khác là đa số những thiết bị cao cấp được phân phối tại Việt Nam thường được hưởng những chính sách bảo hành rất tốt, thậm chí 1 đổi 1 trong 12 tháng, kể cả các lỗi chập chờn, phải yêu cầu có thời gian để test. Vì vậy, về lâu dài tính ra người sử dụng sẽ được nhiều lợi ích hơn khi quyết định đầu tư.
Một số thiết bị USB 3G cao cấp :
CÁC CHUẨN KẾT NỐI CỦA THIẾT BỊ 3G
1/ USB 3G:
Về chuẩn kết nối 3G, được dùng nhiều nhất ở nước ta là chuẩn cắm USB, do các nhà mạng chỉ chọn nhập loại thiết bị dễ phổ biến nhất. Ưu điểm của chuẩn cắm này là linh hoạt, có thể sử dụng trên laptop lẫn máy bàn và một số dòng máy tính bảng hệ điều hành Android, đa số hỗ trợ thêm khe cắm thẻ nhớ. Hiện thị trường USB 3G rất đa dạng, có nhiều loại tốc độ lẫn thiết kế cổng cắm với các góc cắm khác nhau.
Một số dòng thiết bị USB 3G cao cấp.
Một số dòng thiết bị USB 3G phổ thông.
Tuy nhiên chuẩn cắm USB 3G có nhược điểm rất lớn do cơ chế hoạt động phải qua biến áp chuyển điện từ 5v xuống 3.3v và 1.5v cho các chipset, mà nhiệt lượng phát ra từ vùng này khá lớn nên ảnh hưởng nhiều đến tuổi thọ linh kiện, độ ổn định và tốn nhiều điện năng hơn (vấn đề được nhiều người dùng laptop quan tâm). Tốc độ tối đa của thiết bị từ 7.2 đến 28.8 Mbps với download và 2 đến 5.76 Mbps với upload. Mặc dù ít nhà mạng hỗ trợ băng thông 28.8 nhưng thực tế kiểm nghiệm, người dùng sẽ thấy tốc độ xử lý nhanh hơn, thời gian đạt max speed ngắn hơn so với chuẩn 7.2 truyền thống.
2/ Datacard 3G:
Ở các nước khác thì thiết bị 3G lại được ưu chuộng hơn ở mảng Datacard vì có nhiều ưu điểm so với chuẩn USB truyền thống:
- Diện tích nhô ra ngắn hơn khi cắm vào máy (từ 0.7 cm – 3.5 cm), không bị xộc xệch, bề rộng lớn và làm bằng khung kim loại nên hạn chế tối đa gãy vỡ do va chạm khi gắn vào máy.
- Dùng điện trực tiếp, không qua biến áp nên tiết kiệm pin hơn cho laptop.
- Anten ngầm lớn cho khả năng bắt sóng tốt, có thể dùng thêm anten ngoài.
- Tản nhiệt bằng khung kim loại hoàn toàn, áp sát bề mặt chipset. Nhiệt lượng phát sinh bên trong máy được quạt laptop đẩy ra nhanh chóng.
- Đa số card có thêm tính năng định vị toàn cầu Native GPS (trực tiếp bằng sóng vệ tinh). Một tính năng khá hay với người hay di chuyển bằng xe hơi.
Một số dòng thiết bị Datacard 3G với khung tản nhiệt kim loại.
Kích thước Datacard 3G khi cắm vào laptop ngắn hơn rất nhiều.
Datacard 3G dùng chung với anten ngoài 10 dB.
Yêu cầu để sử dụng Datacard là bên hông laptop phải có cổng cắm. Các cổng cắm này bề rộng từ 34 mm đến 54 mm là chuẩn Express 34/54 hoặc PCMCIA. Cổng PCMCIA thường chỉ có trên các dòng laptop đời cũ, hiện nay thì người dùng nên mua Express vì các thiết bị đều có adapter chuyển ngược về PCMCIA.
Express Card khi cắm qua adapter PCMCIA.
Với máy bàn cũng có thể sử dụng được Datacard bằng cách dùng adapter chuyển đổi từ Express sang USB hoặc từ PCMCIA sang PCI.
Ngoài Express và PCMCIA, Datacard 3G còn có một chuẩn khác, gọi là WWAN. Chuẩn này sẽ cắm hẳn bên trong laptop qua khe Mini PCI Express với một số dòng máy có hỗ trợ. Bên cạnh những ưu điểm sẵn có của Datacard 3G thì WWAN nổi bật ở các khía cạnh sau:
- Thiết bị nằm hẳn bên trong laptop nên hạn chế hoàn toàn gãy vỡ do va chạm.
- Anten 3G nằm ngầm dọc màn hình là loại anten có công suất khá lớn nên đây là thiết bị 3G bắt sóng tốt nhất trong các chuẩn cắm. (trừ chuẩn Express khi dùng thêm anten cắm ngoài có công suất lớn hơn).
Một module WWAN tiêu biểu của Sierra Wireless.
Yêu cầu để sử dụng WWAN:
- Có khe cắm SIM thật.
- Có module gắn WWAN bên trong máy.
- Có dây anten kế bên module (1 dây cho 3G, 1 dây cho GPS).
- Mainboard tương thích với card.
Một số laptop được nhà mạng nước ngoài tài trợ thiết bị WWAN nên BIOS được chỉ định chỉ dùng một số dòng do nhà mạng cung cấp. Do đó chúng ta nên mang theo cả laptop đến nơi bán gắn thử để kiểm tra tính tương thích.
3/ Router 3G WiFi:
Chức năng chính là thu sóng 3G và phát lại dưới dạng WiFi hoặc qua cổng kết nối có dây như RJ45 hay USB, thường dùng để chia sẻ kết nối 3G cho nhiều máy, có 2 loại router chính là cố định và cầm tay.
Loại cố định đặc điểm là công suất thu và phát lớn, tầm phủ sóng khoảng 50 m với sóng ngang và 3 tầng lầu với sóng dọc. Đa số router loại này đều hỗ trợ đầy đủ các tính năng của một gateway thông thường như VPN, MAC và IP Filter, DHCP, QoS, Prinserver, Filesever … riêng Dynamic DNS và NAT là hai service tuy được tích hợp trong router nhưng do cách thức quản lý IP hiện nay của các nhà mạng nên không thể sử dụng được tại Việt Nam. Đây là một thiếu sót khá lớn của mạng 3G, hy vọng thời gian sắp tới các nhà cung cấp dịch vụ sẽ triển khai thêm mảng này.
Dòng cố định này lại được chia thành 2 loại nữa là kiểu tích hợp sẵn modem 3G bên trong (có khe cắm SIM) và cắm USB 3G bên ngoài:
· Đối với loại cắm SIM bên trong, ưu điểm là tiện lợi chỉ cần cắm SIM và chạy. Đảm nhiệm kết nối 3G là một module WWAN có thể thay thế được. Một số loại có thiết vỏ kim loại hoàn toàn, cho hiệu quả tản nhiệt cao hơn.
· Đối với loại cắm USB 3G rời bên ngoài, ưu điểm là vùng 3G nằm ngoài router nên nhà sản xuất có thể ít quan tâm đến tản nhiệt. Tuy nhiên loại này yêu cầu phải dùng các USB 3G được thiết bị hỗ trợ, các nhà sản xuất thường sẽ cập nhập firmware để mở rộng tính tương thích, người dùng nên lưu ý update thường xuyên.
Ngoài ra Router 3G WiFi còn có một số dòng máy cầm tay mang tính di động. Đặc điểm là nhỏ gọn, tiện lợi cho di chuyển, kích thường thường chỉ tương đương với một chiếc điện thoại di động thông thường. Tầm phát sóng của những loại này vào khoảng 10m, tối đa 5 kết nối một lúc. Có hai hình thức dùng pin (trong khoảng 4 tiếng) và dùng điện. Điện áp đầu vào là 5v nên rất tiện lợi cho việc sạc pin, chỉ cần cắm vào cổng USB máy tính (dùng như một USB 3G thông thường), bộ đổi điện ống tẩu của ôtô hoặc qua adapter đi kèm. Một số loại tích hợp thêm các service hữu ích khác như định vị toàn cầu, streaming video, music, hình ảnh … cho các thiết bị giải trí hỗ trợ DNLA, làm fileserver thông qua kết nối WiFi, chia sẻ dữ liệu chứa trên thẻ nhớ hỗ trợ hot-plug …
Router 4G LTE của Sierra Wireless sản xuất cho AT&T
Kết hợp sử dụng với bộ sạc trên xe hơi.
KẾT LUẬN
Nói tóm lại, với thiết bị 3G ta nên chọn lựa những nhà sản xuất uy tín và hỗ trợ dùng đa mạng để có thể linh hoạt lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại vị trí kết nối của mình. Mỗi trụ sóng của nhà mạng đều có băng thông nhất định vào khoảng 30 – 50 Mbps, cùng một thời điểm nếu có quá nhiều kết nối vào trụ sóng của mạng này thì đương nhiên mạng kia sẽ nhanh hơn. Do đó với 3G không thể nào đánh giá chính xác mạng nào nhanh nhất, vì kết quả luôn luôn ở mức tương đối tùy theo thời điểm và vị trí kết nối.
Về chuẩn cắm thiết bị, tùy theo nhu cầu sử dụng mà chọn mua chuẩn cắm phù hợp. USB thì tiện về mặt phổ biến nhưng bất lợi về độ bền. Nếu laptop có khe Datacard thì lời khuyên là nên dùng chuẩn cắm này vì đây là các dòng đặc dụng nổi tiếng về tính bền bỉ của 3G. Ngoài ra, người dùng cũng nên dự tính đến khả năng chia sẽ kết nối sau này để cân nhắc chọn mua các loại Router 3G WiFi luôn.
Thiet bi 3G gia re : USB 3G | D-COM 3G | SIM 3G | WIFI 3G | USB 4G » Tư vấn lựa chọn thiết bị 3G
0 comments: